[size=2][/size] | ||
[size=2][/size] | [size=2][/size] | [size=2][/size] |
[justify][size=2]Trứng của botfly sẽ nhờ đó mà lây sang vật chủ. Chúng phản ứng với sự thay đổi nhiệt độ khi truyền từ vật trung gian sang vật chủ và nở thành ấu trùng. Ấu trùng này sẽ đào xới để làm ổ và hút máu dưới da của vật chủ qua vết đốt của vật trung gian hoặc là qua lỗ chân lông. Chỗ chúng làm ổ sẽ sưng tấy, tiết ra mủ và dịch gây đau nhức. Ấu trùng làm ổ trong vật chủ khoảng 12 tuần cho tới lúc phát triển đủ lớn. Sau đó chúng bò ra ngoài, rớt xuống đất và phát triển thành nhộng ở trong đất. Ở đó chúng làm kén cho tới khi phát triển thành botfly trưởng thành và lại bắt đầu vòng đời mới.[/size][/justify]
[justify][size=2]Điều trị: cách thông thường là lấy ấu trùng ký sinh ra khỏi vật chủ bằng giải phẫu hoặc đơn giản là nặn chỗ vết thương để đẩy ấu trùng ra.[/size][/justify]
[justify][size=2]Cách phòng tránh: thoa thuốc chống muỗi, mặc quần áo bảo vệ, ngủ trong màn để tránh bị muỗi hoặc bọ chét đốt.[/size][/justify]
[justify][size=2]2. Sán lá Schistosoma mansoni - làm ổ trong não[/size][/justify]
[size=2][/size] | |
[size=2][/size] | [size=2][/size] |
[justify][size=2]Khi gia súc hoặc con người tiếp xúc với vùng nước này, axít béo trên da sẽ hấp dẫn ấu trùng, khiến chúng bơi đến và bám vào mình vật chủ. Chúng tìm đến vết thương hở hoặc lỗ chân lông, phóng thích một chất hóa học có khả năng phân hủy da để tạo một lỗ nhỏ xíu đủ cho chúng bơi vào cơ thể vật chủ. Khi đã ở trong vật chủ, chúng hút máu và phát triển thành giun trưởng thành. Chúng thường sống trong các mạch máu gần gan.[/size][/justify]
[justify][size=2]Chúng giao phối trong các mạch máu và đẻ trứng gần thành ruột. Trứng này sẽ bám theo phân của vật chủ và bắt đầu vòng đời mới.[/size][/justify]
[justify][size=2]Sán lá Schistosomiasis là một bệnh phổ biến ở các vùng nhiệt đới đặc biệt là châu Phi. Ước tính hàng năm có khoảng 200 triệu cá thể trên khắp thế giới bị nhiễm loại sán này. Nó có thể tồn tại trong cơ thể vật chủ hàng chục năm mà không bị phát hiện, âm thầm phá hủy nội tạng của vật chủ như gan, ruột, phổi, lá lách. Nó có thể nguy hiểm chết người nếu giun đi lạc lên não.[/size][/justify]
[justify][size=2]Ở trẻ em, bệnh có thể gây thiếu máu, suy dinh dưỡng, ảnh hưởng đến khả năng học tập. Một số trường hợp nghiêm trọng, giun di chuyển lên não, đẻ trứng và làm ổ ở não hoặc tủy sống, gây nên tai biến, liệt, hoặc thậm chí tử vong.[/size][/justify]
[justify][size=2]Điều trị: uống thuốc sổ giun có chứa Praziquantel làm tê liệt giun là cách phổ biến nhất.[/size][/justify]
[justify][size=2]Phòng ngừa: tránh tiếp xúc với nguồn nước bị ô nhiễm, đặc biệt là nước thải.[/size][/justify]
[justify][size=2]3. Rệp – hút máu[/size][/justify]
[size=2][/size] |
[justify][size=2]CO2 trong hơi thở và nhiệt độ cơ thể con người là những yếu tố hấp dẫn rệp. Chúng dùng vòi của mình để hút máu những vật chủ chủ quan (trong lúc ngủ) (rệp thường sinh hoạt về đêm). Sau khi hút no, rệp ẩn trốn để tiêu hóa trong khoảng 7 ngày, sau đó chúng lại xuất hiện để kiếm ăn. Chúng lột xác khoảng 4 lần trước khi trưởng thành, giao phối và bắt đầu vòng đời mới.[/size][/justify]
[justify][size=2]Khi bị cắn thường xuất hiện triệu chứng ngứa, vết cắn bị sưng đỏ. Chúng cũng gây trằn trọc, khó chịu vào buổi tối.[/size][/justify]
[justify][size=2]Điều trị: các thuốc chứa antihistamine hoặc corticosteroids thường được chỉ định để giảm các triệu chứng do rệp cắn. Các loại thuốc mỡ khử trùng và kháng sinh cũng được dùng để tránh nhiễm trùng. Sau khi phát hiện bị rệp cắn, phải giặt toàn bộ quần áo, đệm, giường để diệt tận gốc.[/size][/justify]
[justify][size=2]Phòng tránh: vệ sinh quần áo, đệm, giường, ghế thường xuyên.[/size][/justify]
[justify][size=2]4. Ký sinh trùng Amip - ăn não [/size][/justify]
[size=2][/size] | [size=2][/size] |
[size=2][/size] |
[justify][size=2]Ký sinh trùng amip (Naegleria fowleri) thường gây viêm não nghiêm trọng dẫn đến tử vong do mô não bị phá hủy. Triệu chứng thường xuất hiện sau 2 tuần nhiễm khuẩn, biểu hiện ở nhức đầu, sốt, buồn nôn, cổ bị cứng. Nặng hơn, người bệnh cảm thấy choáng váng, mất thăng bằng. Cũng có thể bị đột quỵ, ảo giác. Quá trình phát bệnh rất nhanh, có thể gây tử vong trong 3-7 ngày.[/size][/justify]
[justify][size=2]Điều trị: chưa có thuốc đặc trị.[/size][/justify]
[justify][size=2]Phòng tránh: tránh tiếp xúc với nước bị ô nhiễm. Dùng kẹp mũi khi đi bơi để hạn chế sự lây lan.[/size][/justify]
[justify][size=2]5. Giun chỉ Wuchereria – gây bệnh chân voi[/size][/justify]
[size=2][/size] | [size=2][/size] |
[justify][size=2]Những trường hợp nhiễm nghiêm trọng, giun chỉ gây ra bệnh phù chân voi – hiện tượng sưng phù ở chân với kích cỡ khủng khiếp. Giun chỉ có thể ký sinh hàng chục năm trong cơ thể trước khi bị phát hiện thông qua các triệu chứng về hô hấp (do ấu trùng tập trung trong phổi) thường bị nhầm với hen suyễn. Qua nhiềm năm, xác chết của giun tích tụ ở mạch bạch huyết gây hiện tượng sưng phù ở chân, mưng mủ, chảy nước dịch ở chân lông.[/size][/justify]
[justify][size=2]Điều trị: thuốc diệt ký sinh anti-parasitic kết hợp với việc tắm rửa và chăm sóc da triệt để. Tập thể dục, matxa có thể làm dịu các cơn đau.[/size][/justify]
[justify][size=2]Phòng tránh: bôi thuốc chống côn trùng và mắc màn khi đi ngủ.[/size][/justify]
[justify][size=2]6. Giun lươn Strongyloidiasis stercoralis[/size][/justify]
[size=2][/size] | [size=2][/size] |
[justify][size=2]Ở hệ tiêu hóa, chúng làm tổ và ăn ở một cách thoải mái ở ruột non cho đến khi trưởng thành và tiếp tục sinh sản. Mỗi con cái trưởng thành có thể sống đến 5 năm. Chúng đẻ đẻ ấu trùng vào phân của vật chủ, ấu trùng theo phân ra ngoài và tiếp tục vòng đời bất tận của chúng. Đôi khi ấu trùng không rời cơ thể qua đường phân mà chúng tự lột xác để phát triển thành một dạng ấu trùng sống ký sinh trong ruột, những ấu trùng này sau đó sẽ đâm xuyên thành ruột và di chuyển khắp cơ thể đến gan và phổi.[/size][/justify]
[justify][size=2]Vật chủ nhiễm giun lươn thường có biểu hiện các bệnh về đường ruột như bụng trương phồng, đau bụng, tiêu chảy, chúng cũng có thể gây phát ban, thường là ở chân, và đôi khi là lan khắp cơ thể. Nếu tình trạng nhiễm nặng khắp cơ thể có thể gây ho, thở khò khè và một số triệu chứng giống như bệnh viêm màng não.[/size][/justify]
[justify][size=2]Điều trị: khi phát hiện bị nhiễm giun lươn, cần điều trị ngay. Thuốc để trị loại giun này thường là ivermectin hoặc albendazole. Nếu có nghi ngờ bị nhiễm giun, hãy đi khám ngay để kịp thời điều trị, tránh biến chứng nguy hiểm.[/size][/justify]
[justify][size=2]Phòng tránh: giun thường có mặt nhiều ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, ở những vùng này cần tránh để da tiếp xúc trực tiếp với đất có nhiễm phân. Xây dựng hệ thống xử lý chất thải.[/size][/justify]
[justify][size=2]7. Ký sinh trùng Toxoplasma gondii – gây bệnh viêm não toxoplasma[/size][/justify]
[size=2][/size] |
[size=2]Ấu trùng đuôi mèo trong mắt[/size] |
[justify][size=2]Con người có thể vô tình bị nhiễm loài ký sinh này qua đường ăn uống hoặc các đường lây nhiễm khác. Phân mèo nhiễm bệnh có thể làm lây nhiễm các vật dụng trong nhà, ô nhiễm đất và thậm chí nguồn nước uống. Sản phụ bị nhiễm ký sinh trùng toxoplasma sẽ truyền sang cho thai nhi.[/size][/justify]
[justify][size=2]Khi nhiễm vào cơ thể người, ký sinh trùng toxoplasma tạo thành những u nang ở mô, thường là cơ xương, ở não và mắt. Mặc dù nhiều người bị nhiễm loại ký sinh này nhưng lại không biểu hiện triệu chứng gì vì hệ miễn dịch của họ kiểm soát được loại ký sinh này. Khi cơ thể bị ốm, hệ miễn dịch yếu đi, lúc này sẽ có một số biểu hiện giống bệnh cảm cúm. Chúng kéo dài khoảng vài tuần rồi biến mất. Tuy nhiên, ký sinh trùng vẫn ngủ trong cơ thể và sẽ hoạt động trở lại khi hệ miễn dịch bị yếu gây ra một số bệnh mắt cấp tính như viêm võng mạc màng mạch và có thể dẫn đến mất thị lực.[/size][/justify]
[justify][size=2]Một số nghiên cứu khác đang được tiến hành để kiểm tra xem liệu ký sinh trùng – với khả năng gây ra thay đổi hành vi ở động vật bị nhiễm – có liên quan đến bệnh tâm thần phân liệt hay không.[/size][/justify]
[justify][size=2]Trong trường hợp sản phụ bị nhiễm ký sinh trùng có thể gây sẩy thai, chết non, hoặc trẻ mắc bệnh toxoplasma bẩm sinh với biểu hiện đầu to dị thường.[/size][/justify]
[justify][size=2]Điều trị: người khỏe mạnh có sức đề kháng với loại ký sinh này mà không cần điều trị. Những trường hợp bị nhiễm nặng, có thể điều trị bằng hỗn hợp thuốc chức pyrimethamine, sulfadiazine và folinic axit. Phụ nữ mang thai, trẻ sơ sinh, những người có bệnh mắt và những cá nhân có hệ miễn dịch yếu cần một số điều trị hỗ trợ khác.[/size][/justify]
[justify][size=2]Phòng tránh: ăn chín, uống sôi. Thịt để đông đá vài ngày cũng làm giảm nguy cơ lây nhiễm, gọt vỏ và rửa rau quả cẩn thận, khi làm vườn nên đeo găng tay. Nên cho mèo ăn thực phẩm chín. Phụ nữ mang thai không nên tiếp xúc với mèo.[/size][/justify]