Loại này ai cũng biết 9bawns ghost cực hợp) M249
AK47
1 lô súng lục hàng zin :
HK MP5 Navy:
AUG:
MrValentine có thể chết vì khẩu này
Giá rẻ nhưng không được hâm mộ cho lắm :
1 khẩu xóc lọ hàng chính hãng
Lựu đạn :
[size=3]Khẩu AWM này thì hoả lực cực mạnh, thường minhhoang ngồi nấp 1 chỗ kín, ngắm và… bùm
[/size]
[size=3]
[/size]
___________________________
M16 là tên của một loạt súng trường do hãng Colt cải tiến từ súng ArmaLite AR-15. Đây là loại súng tác chiến bắn đạn 5.56x45mm. M16 là súng thông dụng của quân đội Hoa Kỳ từ năm 1967, và của quân đội các nước thuộc khối NATO, và có số lượng sản xuất cao nhất trong các loại súng cùng cỡ.
M16 nhẹ (3-4kg), các phần làm bằng sắt, nhôm và nhựa cứng, sử dụng kỹ thuật giảm nhiệt bằng hơi, tác động lên cò bằng khí ép [1], đạn nạp từ băng tiếp đạn với cơ cấu khóa nòng xoay [2].
Có ba loạt khác nhau trong qua trình sản xuất súng M16. Loạt đầu tiên: M16 và M16A1, sử dụng trong thập niên 1960, bắn đạn M193/M196, có thể hoàn toàn tự động hay bán tự động. Loạt kế là M16A2, thập niên 1980, bắn đạn M855/M856 (do Bỉ sáng chế sử dụng cho trung liên FN Minimi), có khả năng bắn từng viên hay bắn từng loạt 3 viên. Loạt sau cùng là M16A4, súng tiêu chuẩn của Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ trong chiến tranh Iraq. M16A4 và súng trường M4 Carbine dần dần được dùng thay thế M16A2. M16A4 có quai xách có thể dùng để gắn kính nhắm, dụng cụ chấm mục tiêu bằng tia laser, kính nhìn ban đêm, đèn pha và thậm chí cả súng phóng lựu.
Arctic Warfare Magnum One shot One kill! Đây khẩu súng mạnh nhất trong CrossFire - awp có khả năng hạ địch thủ chỉ với một viên đạn và có khả năng xuyên phá rất lớn. Điểm yếu chết người của nó là tốc độ lên đạn rất chậm, nặng và có độ linh hoạt không được cao. Ở cự ly gần, awp thường gặp bất lợi so với các loại súng khác, tuy nhiên ở khoảng cách xa, nó dường như không có đối thủ
Dragunov là súng bắn tỉa của Nga sản xuất ! giá thành đắt hơn AWM mà ko mạnh = AWM nhưng tốc độ lên đạn và tốc độ bắn nhanh hơn AWM
FN M249 SAW
[size=3]AKM: AK-47 cải tiến
[/size]
[size=3]- AKMS: AK-47 báng gấp[/size][size=3]
[/size]
[/size]
___________________________
M16 là tên của một loạt súng trường do hãng Colt cải tiến từ súng ArmaLite AR-15. Đây là loại súng tác chiến bắn đạn 5.56x45mm. M16 là súng thông dụng của quân đội Hoa Kỳ từ năm 1967, và của quân đội các nước thuộc khối NATO, và có số lượng sản xuất cao nhất trong các loại súng cùng cỡ.
M16 nhẹ (3-4kg), các phần làm bằng sắt, nhôm và nhựa cứng, sử dụng kỹ thuật giảm nhiệt bằng hơi, tác động lên cò bằng khí ép [1], đạn nạp từ băng tiếp đạn với cơ cấu khóa nòng xoay [2].
Có ba loạt khác nhau trong qua trình sản xuất súng M16. Loạt đầu tiên: M16 và M16A1, sử dụng trong thập niên 1960, bắn đạn M193/M196, có thể hoàn toàn tự động hay bán tự động. Loạt kế là M16A2, thập niên 1980, bắn đạn M855/M856 (do Bỉ sáng chế sử dụng cho trung liên FN Minimi), có khả năng bắn từng viên hay bắn từng loạt 3 viên. Loạt sau cùng là M16A4, súng tiêu chuẩn của Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ trong chiến tranh Iraq. M16A4 và súng trường M4 Carbine dần dần được dùng thay thế M16A2. M16A4 có quai xách có thể dùng để gắn kính nhắm, dụng cụ chấm mục tiêu bằng tia laser, kính nhìn ban đêm, đèn pha và thậm chí cả súng phóng lựu.
Arctic Warfare Magnum One shot One kill! Đây khẩu súng mạnh nhất trong CrossFire - awp có khả năng hạ địch thủ chỉ với một viên đạn và có khả năng xuyên phá rất lớn. Điểm yếu chết người của nó là tốc độ lên đạn rất chậm, nặng và có độ linh hoạt không được cao. Ở cự ly gần, awp thường gặp bất lợi so với các loại súng khác, tuy nhiên ở khoảng cách xa, nó dường như không có đối thủ
Dragunov là súng bắn tỉa của Nga sản xuất ! giá thành đắt hơn AWM mà ko mạnh = AWM nhưng tốc độ lên đạn và tốc độ bắn nhanh hơn AWM
FN M249 SAW
[size=3]AKM: AK-47 cải tiến
[/size]
[size=3][/size]
[size=3]- AKMS: AK-47 báng gấp[/size][size=3]
[/size]
[size=3]
[/size]
[/size]
[size=3]
[/size]
[size=3]
***Hạng 10 : M14
Bắn tự động hay bán tự động
Cỡ đạn : 7,62 x 51 mm (cỡ nòng x độ dài viên đạn)
Vận tốc đạn : khoảng 755m/s
Tốc độ bắn : 700-750 viên/p
Cuối WW2, các sư đoàn bộ binh Mỹ mang đến 4 loại súng và 4 loại đạn khác nhau, quân đội Mỹ quyết định chế tạo 1 loại vũ khí có thể hoàn thành nhiều nhiệm vụ 1 lúc. Kết quả là M14 ra đời. Lần đầu tiên sử dụng vào năm 1957, M14 đã thể hiện uy lực của mình với độ chính xác đồng thời với hỏa lực mạnh do sử dụng đạn cỡ đạn chuẩn NATO 7,62 ly (AK-47 cũng dùng loại đạn này, các bạn lưu ý là lực sát thương của đạn phụ thuộc nhiều vào cỡ đạn hơn là loại súng). Lần đầu tiên được sử dụng rộng rãi là ở Việt Nam, binh lính thích khẩu súng này do hỏa lực tốt, không quá giật nhưng lại gặp rắc rối với trọng lượng khá nặng của súng và cả của đạn. Trước khi bị rơi vào quên lãng do sự ra đời của M16, một số đơn vị ở tiền tuyến vẫn sử dụng khẩu súng này, chủ yếu để bắn tỉa.
***Hạng 9 : Sturmgewehr 44 (bà con chơi Call of Duty hay gọi là STG 44, MP 44, thằng 44)
Bắn tự động hay bán tự động
Sản xuất : Đức ( Đức Quốc Xã)
Cỡ đạn : 7,92 x 31mm, băng đạn 30 viên
Tốc độ đạn 575m/s
Tốc độ bắn : 500 viên/p
Đức Quốc Xã đã không giao chiến với quân Xô Viết 1 thời gian dài, nên khi xảy ra chiến tranh, bộ binh Đức rơi vào thế bất lợi khi phải dùng súng không tự động giao tranh với những vũ khí tự động của Xô Viết (PPsh : băng đạn 71 viên, 750 viên 1 phút, hay DP 28). Do đó, các nhà SX vũ khí ở Đức đã tung ra mẫu súng mới mang tính cách mạng : STG 44. Do đạn của STG 44 bự nhưng không dài, nên bắn vừa hiệu quả, có sức xuyên phá, nhưng lại không quá nặng. STG 44 được đánh giá lại có tính CM với nhiều đổi mới, nhưng lại xuất hiện quá muộn nên cũng không thay đổi được cục diện cuộc chiến.
(Thông cảm nha ko cóa hình :hix: )
***Hạng 8 : 1903 Springfield (đây là 1 em quá quen thuộc với các anh em WW2 gamer)
Súng trường không tự động
Sản xuất : Mỹ
Cỡ đạn 7,62 x 63 mm băng đạn 5 viên
Tốc độ đạn 729m/s
Tốc độ bắn : 10 viên/p
Trong cuộc chiến Mỹ-TBNha, khẩu Krag-Johngensen mà quân đội Mỹ sử dụng, do Nauy sản xuất, quá tệ nên người Mỹ tìm 1 thứ đồ chơi khác cho bộ binh Mỹ, họ đành "mượn" khẩu Mauser 7mm của người Đức làm mẫu, thêm vào vài cải tiến và cuối cùng sản xuất ra 1 loại súng trường nạp đạn bằng băng đạn (ai coi phim Patriot sẽ thấy lính Mỹ bắn 1 phát rùi nạp đạn - thuốc - thụt thụt mấy cái mới bắn tiếp), với độ chính xác tăng lên. 1 cách khủng khiếp. Khẩu 1903 nhanh ng nổi tiếng với độ chính xác tuyệt vời và hỏa lực mạnh - năm 1918, tại trận Rừng Belleau, thủy quân lục chiến đã ngăn chặn cuộc phản công của kẻ thù từ xa hơn 750m. Khẩu súng này tiếp tục phục vụ xuyên suốt WW2, chiến tranh Triều Tiên và Việt Nam như 1 khẩu súng bắn tỉa.
[/size]
[size=3]
***Hạng 7 : Steyr AUG (wá nổi tiếng với bà con CS, b44 nhà ta đây)
Là súng trường tự động và bán tự động, và là khẩu chế tạo theo kiểu bull-pup đầu tiên trên thế giới (bull-pup tức là phần cơ và băng đạn của súng nằm phía sau cò, cho phép súng có thể ngắn hơn nhưng vẫn mang 1 lượng đạn như thế, giảm trọng lượng và tăng khả năng điều khiển)
Đạn 5,56 x 45 mm , băng đạn 30 hay 42 viên
Tốc độ đạn : 833m/s
Tốc độ bắn : 650 viên/p
Vẻ ngoài khá giống với súng trong phim khoa học viễn tưỡng, khuyết điểm "lớn" duy nhất của nó là vẻ ngoài của nó làm mất hứng khách hàng trong lần ra mắt năm 1977. Với cải tiến bull-pup khiến cho súng nhẹ và dễ sử dụng
[/size]
[size=3]
***Hạng 6 : Mauser K98k Carbine (cũng thuộc về thời WW2)
Súng trường không tự động
Sản xuất : Đức
Cỡ đạn : 7,92 x 57 mm, băng đạn 5 viên
Tốc độ đạn 762 m/s
Tốc độ bắn 10- 15 viên/p
Lần đầu SX vào cuối thế kỷ 19, kar98 là sự phối hợp tuyệt vời của nhiều cải tiến xuất hiện cuối thế ký 19 như thuốc súng không khói(đỡ lao phổi), nạp đạn bằng băng đạn. Kar98 là khẩu súng trường tuyệt vời và là nền tăng của nhiều súng săn hiện đại ngày nay. Mẫu k98 nguyên thủy được sử dụng xuyên suốt WW1 với hiệu quả rất cao. Khi Đức bắt đầu hùng mạnh, k98 lại tiếp tục được năng cấp làm nó nhẹ hơn, dễ ngắm và bắn. Tuy bị qua mặt bởi những vũ khí tự động, nhưng kar98 vẫn có chỗ đứng của nó nhưng một khẩu súng trường huyền thoại của thời hiện đại.
( Thông cảm nha cái này hok cóa hình ! :hix: )
***Hạng 5 : FN FAL (Fusil Automatique Leger) (khẩu này khá lạ, mình cũng không rõ lắm)
Bắn tự động hay bán tự động
Nguồn gốc : Bỉ
Cỡ đạn : 7,62 x 51 mm
Băng đạn 20 viên
Tốc độ đạn 729 m/s
Tốc độ bắn 650 - 700 viên/p
Được khơi nguồn cảm hứng từ khẩu STG 44 (hạng 9) nổi tiếng, nhà sản xuất BỈ Fabrique Nationale (FN) đã thiết kế khẩu FAL sử dụng loại đạn cỡ trung như khẩu súng của Đức, nhưng khi NATO yêu cầu sử dụng loại đạn 7,62 li dài hơn (STG 44 đạn dài 31mm, còn đạn NATO yêu cầu dài 51mm), nên FN đã chỉnh sửa lại bản thiết kế và tạo ra một khẩu súng với sức mạnh đáng nể. FAL nhanh ng trở thành khẩu súng của thời kỳ chiến tranh lạnh, được sử dụng trong quân đội hơn 50 nước, mặc dù nó khá khó sử dụng khi ở chế độ tự động. Khẩu súng trường này đã phục vụ tốt trong quân đội Úc khi ở chiến trường Việt Nam, cho quân đội Israel trong cuộc chiến 6 ngày và được sử dụng bởi cả 2 bên tham chiến trong cuộc chiến đảo Falkland.
Quân lính trung đoàn B của Sư đoàn hoàng gia Úc đi qua 1 con sông ở tỉnh Phước Mỹ, đông nam Sài Gòn ngày 22 - 06 - 1970
[/size]
[size=3]
***Hạng 4 : M1 Garand ( 1 thành viên nữa thuộc về WW2 )
Súng bán tự động
Nguồn gốc : Mỹ
Cỡ đạn : 7,62 x 63 mm
Băng đạn 8 viên
Tốc độ đạn 766m/s
Tốc độ bắn 30 viên/p
Được cấp cho quân đội Mỹ vào năm 1936, M1 Garand cho thấy nó là một khẩu súng trường mạnh mẽ,"khó xơi" khi nó được sử dụng trong chiến đấu 5 năm tiếp theo. Vào cuối WW2, Tướng Geogre S. Patton (có thể nói đây là tướng giỏi nhất của Mỹ trong suốt WW2 cũng như trong suốt quãng đời của ông) đã ca ngợi M1 Garand như 1 vũ khí vĩ đại nhất từng được phát minh. Điều có thể hơi quá cường điệu, nhưng M1 là khẩu súng trường bán tự động thành công nhất bởi sức mạnh, độ bền và độ chính xác của nó đã từng một thời thống trị chiến trường. Hơn 6,25 triệu M1 Garand đã được sản xuất cho đến ngày nó được "giải ngũ" vào đầu thập kỷ 60. (Khẩu này khá quái, không có lên đạn giữa chừng, bắn hết 8 viên đạn thì cái hộp đạn văng ra, rùi gắn các khá vô)
2 Lính Mỹ sư đoàn 32 cẩn thận bắn vào 1 đoạn hào của quân đội Nhật trong cuộc tấn công vào Buna, chiến dịch Papua-New Guinea, tháng 12 - 1942
***Hạng 3 : Lee-Enfield SMLE (khẩu này có tiếng đạn nổ nghe đã tai)
Súng trường không tự động, lên đạn bằng tay
Nguồn gốc : Anh
Cỡ đạn : 7,7 x 56 mm
Băng đạn 10 viên
Tốc độ đạn 658 m/s
Tốc độ bắn 15 - 20 viên/p
Đây là khẩu súng trường tiêu chuẩn của quân đội Anh, sử dụng từ WW1 đến cuộc chiến khủng hoảng kênh đào Suez 1956 (thằng Ai Cập mất nết đòi độc chiếm kênh đào Suez và đánh thuế nặng tàu bè qua đây, mất nước xung quanh bất đồng –> uýnh lộn tá lả), khẩu Lee-Enfield đã gầy dựng tên tuổi của mình bằng độ bền, độ chính xác và tốc độ bắn của nó là 1 hiện tượng thời kỳ này bởi băng đạn 10 viên của nó là nhiều nhất trong tất cả các súng trường nửa đầu thế kỷ (M1 Garand 8 viên, Mosin-nagant và mauser k98k chỉ có 5 viên, 1903 springfield cũng chỉ có 5 viên). Do khoảng lên đạn ngắn, có che chắn nên giảm thiểu tối đa bụi vào trong súng. Lee-Enfield trong tay 1 bộ binh được huấn luyện tốt sẽ tạo ra cái gọi là "Phút Điên Cuồng" với khoảng 30 viên đạn trúng mục tiêu cách 200m chỉ trong vòng 1 phút, điều mà cả súng trường bán tự động hiện đại còn phải ghen tị. (Nói thêm là, người Anh khá "lưu manh" khi họ trang bi Lee-Enfield 2 băng đạn 5 viên, nên khi lắp đạn có thể lắp 1 băng 5 viên, 2 băng 5 viên, hay 1 băng kép 10 viên)
Bộ binh Anh ở ngoại ô Caen, Pháp, tháng 6 - 1944
***Hạng 2 : M16 (quá quen thuộc với bà con)
Súng trường bán tự động và tự động
Cỡ đạn 5,56 x 45 mm
Băng đạn 20-30 viên
Tốc độ đạn 886m/s
Tốc độ bắn 700-950 viên/phút
Mặc dù phải tốn 1 ít thời gian để sửa xong lỗi kẹt đạn trong quá trình thử nghiệm đầu những năm 80, M16 đã tỏ ra là 1 khẩu súng trường tuyệt vời với độ chính xác cực cao, dễ sử dụng, độ bền và hiệu quả chiến đấu cao. Khẩu súng trường đã đáp ứng được khát vọng của quân đội Mỹ về 1 khẩu súng trường nhẹ, hiện đại có thể thay thế M1 bán tự động nhưng phải nhẹ hơn M14. Những cải tiến chính bao gồm hợp kim kim loại nhẹ và một số bộ phận bằng nhựa cứng, hệ thống tiếp đạn bằng khí đơn giản cộng với việc sử dụng cỡ đạn nhỏ 5,56 li cho phép quân lính mang gấp đôi số lượng đạn so với đạn 7,62 li nhưng vẫn cùng khối lượng.
Lính Mỹ thuộc sư đoàn bộ binh 25 đang bắn từ sau lưng xe tải trong cuộc tập huấn hành quân có bắn đạn thật ở doanh trại Schofield, Hawaii vào tháng 12 - 2003
[/size]
[size=3]
1 số thông tin lượm lặt về M16:
Dài : 100,66 cm
Nặng : 3,99 kg
Tầm bắn tối đa : 3600 m
Tầm bắn hiệu quả : 800 m
Tầm bắn điểm chính xác : 550 m
Bắn tự động khoảng 800 viên/p
Bắn bán tự động khoảng 45 viên/p
Bắn chính xác khoảng 12-15 viên/p
Bắn burst (3 viên 1 lượt) khoảng 90 viên/p
Giá 1 khẩu khi cấp cho quân đội : 586$
3,690,000 khẩu đã được SX
M4A1 là 1 phiên bản khác của M16 được làm ngắn lại, nhẹ hơn để phục vụ cận chiến cự ly 200m trong thành phố, rất quen thuộc với bà con CS.
Còn đây là M16 với các phụ tùng
[/size]
[size=3]***Hạng 1 : AK - 47 (không có gì để bàn cãi)
Súng trường tự động và bán tự động
Nguồn gốc : Liên Bang Nga
Cỡ đạn : 7,62 x 39 mm
Băng đạn 30 viên
Tốc độ đạn 710m/s
Tốc độ bắn tối đa 600 viên/p
Hơn 75 triệu khẩu súng AK 47 đã được lắp ráp trên toàn thế giới, đây là thứ vũ khí huyền thoại gây ra nhiều thương vong nhất trong tất cả các loại vũ khí cá nhân tứng được sản xuất. Thiết kế từ nền tảng STG 44 của Đức, sử dụng băng đạn cỡ trung, bộ phận được tiện bằng máy. AK 47 không chỉ dễ sản xuất mà còn rẻ (xấp xỉ 250 USD nếu cấp cho quân đội), rất dễ bảo trì và hầu như chống lại mọi điều kiện thời tiết, địa hình dễ dàng làm cho những khẩu súng khác pó tay như nước, cát, tuyết, đất lầy …Tuy độ chính xác chỉ ở mức trung bình nhưng Kalashnikov đã bù lại bằng sức mạnh xuyên thủng một bức tường bằng chì !!!
Cha đẻ của khẩu súng trường nổi tiếng nhất thế giới Mikhail Kalashnikov đang ngắm = phiên bản hiện tại của khẩu súng này tại trường bắn ngoại ô Izhevsk tháng 12 năm 2003
Lượm lặt về AK 47 :
Nguyên tắc nạp đạn tự động: trích khí phản lực
Khóa nòng: chốt xoay
Trọng lượng không đạn: 4,3 kg (AK-47), 3,14 kg (AKM)
Trọng lượng khi mang đạn: 5,117 kg (AK-47), 3,957 kg (AKM)
Chiều dài cả báng: 869 mm
Chiều dài nòng súng: 414 mm
Khương tuyến: 4 rãnh, bước khương tuyến: 235 mm
Thước ngắm nằm ở phía trước, có thể điều chỉnh được; tiếp tuyến với bộ phận nằm sau, khía rãnh ngắm hình chữ V
Tầm bắn hiệu quả (effective range): 300 m
AKM là phiên bản cải tiến của AK 47 với việc thu gọn 47 lại nhằm giảm trọng lượng đáng kể
Vào năm 1974, AK - 74 ra đời với 1 đổi mới quan trọng là sử dụng đạn 5,45 mm trọng tâm lệch tâm hình học làm tăng thêm sức sát thương bằng việc khoét rộng vết thương của đối phương và tốc độ đạn lên đến 900m/s, thay cho cỡ đạn 7,62 li.
So sánh sơ sơ giữa M16 và AK47:
M16 : nhẹ, chính xác cao, dễ sử dụng, tốc độ bắn cao
Ak 47 : uy lực mạnh, dễ SX và rẻ, độ bền cực cao, dễ bảo quản
TRong cự ly chiến đấu từ 450m trở lên thì M16 chiếm phần lớn ưu thế bởi độ chính xác cao, tuy nhiên trong chiến đấu thành phố với cự ly 100-200m thì kẻ cầm AK 47 lại có ưu thế hơn với với sức mạnh viên đạn khi có thể c thủng cả tường bê tông dày 200 mm, với áo giáp kelvar loại nhẹ thì 1 viên AK 47 dư sức xuyên từ trước ra sau và ghim thêm vào 1 em nữa nếu có.
M16 tỏ ra kém hiệu quả ở chiến trường VN bởi chất lượng đạn kém, dể kẹt đạn, ngày nay với chất lượng đạn dược nâng lên, đồng thời binh lính cũng lau chùi súng mỗi ngày 1 lần nên M16 trở nên đáng tin cậy
AK 47 trong những phiên bản sau này đã có những cải tiến đáng kể tầm bắn hiệu quả của AK 100-105 đều đạt mức 1000m.
Ở phiên bản AK -74, đạn 5,45 x 39mm dù chính xác nhưng các khách hàng lại không tin tưởng sức mạnh của AK-74, ở các phiên bản AK -101, 102 dùng đạn 5,56x45(giống M16), đạn chỉ nặng 4g nhưng vẫn nặng hơn 3,42g, dài hơn 6 mm và tăng 20% sức công phá, đồng thời AK 101 với 1 số điều chỉnh đã làm tăng độ chính xác thêm 22-23% so với AK 74 (mà AK 74 chính xác hơn AK 47)
Ở AK 103 và 104 thì sử dụng đạn 7,62 x 39mm làm giảm tốc độ đạn còn 715m/s so với 910m/s của AK 101 nhưng bù lại viên đạn nặng 7,9g cung cấp thêm 43% lực xuyên phá.
AK 105:
[/size]
[size=3]AK 47:
[/size]
[size=3]
AK 74m:
[/size]
[/size]
[size=3]Tui xếp theo trình tự mức độ "xịn" của từng loại (Lưu ý mức độ xịn còn xét trên khía cạnh lịch sử)[/size]
[size=3]
***Hạng 10 : M14
Bắn tự động hay bán tự động
Cỡ đạn : 7,62 x 51 mm (cỡ nòng x độ dài viên đạn)
Vận tốc đạn : khoảng 755m/s
Tốc độ bắn : 700-750 viên/p
Cuối WW2, các sư đoàn bộ binh Mỹ mang đến 4 loại súng và 4 loại đạn khác nhau, quân đội Mỹ quyết định chế tạo 1 loại vũ khí có thể hoàn thành nhiều nhiệm vụ 1 lúc. Kết quả là M14 ra đời. Lần đầu tiên sử dụng vào năm 1957, M14 đã thể hiện uy lực của mình với độ chính xác đồng thời với hỏa lực mạnh do sử dụng đạn cỡ đạn chuẩn NATO 7,62 ly (AK-47 cũng dùng loại đạn này, các bạn lưu ý là lực sát thương của đạn phụ thuộc nhiều vào cỡ đạn hơn là loại súng). Lần đầu tiên được sử dụng rộng rãi là ở Việt Nam, binh lính thích khẩu súng này do hỏa lực tốt, không quá giật nhưng lại gặp rắc rối với trọng lượng khá nặng của súng và cả của đạn. Trước khi bị rơi vào quên lãng do sự ra đời của M16, một số đơn vị ở tiền tuyến vẫn sử dụng khẩu súng này, chủ yếu để bắn tỉa.
***Hạng 9 : Sturmgewehr 44 (bà con chơi Call of Duty hay gọi là STG 44, MP 44, thằng 44)
Bắn tự động hay bán tự động
Sản xuất : Đức ( Đức Quốc Xã)
Cỡ đạn : 7,92 x 31mm, băng đạn 30 viên
Tốc độ đạn 575m/s
Tốc độ bắn : 500 viên/p
Đức Quốc Xã đã không giao chiến với quân Xô Viết 1 thời gian dài, nên khi xảy ra chiến tranh, bộ binh Đức rơi vào thế bất lợi khi phải dùng súng không tự động giao tranh với những vũ khí tự động của Xô Viết (PPsh : băng đạn 71 viên, 750 viên 1 phút, hay DP 28). Do đó, các nhà SX vũ khí ở Đức đã tung ra mẫu súng mới mang tính cách mạng : STG 44. Do đạn của STG 44 bự nhưng không dài, nên bắn vừa hiệu quả, có sức xuyên phá, nhưng lại không quá nặng. STG 44 được đánh giá lại có tính CM với nhiều đổi mới, nhưng lại xuất hiện quá muộn nên cũng không thay đổi được cục diện cuộc chiến.
(Thông cảm nha ko cóa hình :hix: )
***Hạng 8 : 1903 Springfield (đây là 1 em quá quen thuộc với các anh em WW2 gamer)
Súng trường không tự động
Sản xuất : Mỹ
Cỡ đạn 7,62 x 63 mm băng đạn 5 viên
Tốc độ đạn 729m/s
Tốc độ bắn : 10 viên/p
Trong cuộc chiến Mỹ-TBNha, khẩu Krag-Johngensen mà quân đội Mỹ sử dụng, do Nauy sản xuất, quá tệ nên người Mỹ tìm 1 thứ đồ chơi khác cho bộ binh Mỹ, họ đành "mượn" khẩu Mauser 7mm của người Đức làm mẫu, thêm vào vài cải tiến và cuối cùng sản xuất ra 1 loại súng trường nạp đạn bằng băng đạn (ai coi phim Patriot sẽ thấy lính Mỹ bắn 1 phát rùi nạp đạn - thuốc - thụt thụt mấy cái mới bắn tiếp), với độ chính xác tăng lên. 1 cách khủng khiếp. Khẩu 1903 nhanh ng nổi tiếng với độ chính xác tuyệt vời và hỏa lực mạnh - năm 1918, tại trận Rừng Belleau, thủy quân lục chiến đã ngăn chặn cuộc phản công của kẻ thù từ xa hơn 750m. Khẩu súng này tiếp tục phục vụ xuyên suốt WW2, chiến tranh Triều Tiên và Việt Nam như 1 khẩu súng bắn tỉa.
[/size]
[size=3]
***Hạng 7 : Steyr AUG (wá nổi tiếng với bà con CS, b44 nhà ta đây)
Là súng trường tự động và bán tự động, và là khẩu chế tạo theo kiểu bull-pup đầu tiên trên thế giới (bull-pup tức là phần cơ và băng đạn của súng nằm phía sau cò, cho phép súng có thể ngắn hơn nhưng vẫn mang 1 lượng đạn như thế, giảm trọng lượng và tăng khả năng điều khiển)
Đạn 5,56 x 45 mm , băng đạn 30 hay 42 viên
Tốc độ đạn : 833m/s
Tốc độ bắn : 650 viên/p
Vẻ ngoài khá giống với súng trong phim khoa học viễn tưỡng, khuyết điểm "lớn" duy nhất của nó là vẻ ngoài của nó làm mất hứng khách hàng trong lần ra mắt năm 1977. Với cải tiến bull-pup khiến cho súng nhẹ và dễ sử dụng
[/size]
[size=3]
***Hạng 6 : Mauser K98k Carbine (cũng thuộc về thời WW2)
Súng trường không tự động
Sản xuất : Đức
Cỡ đạn : 7,92 x 57 mm, băng đạn 5 viên
Tốc độ đạn 762 m/s
Tốc độ bắn 10- 15 viên/p
Lần đầu SX vào cuối thế kỷ 19, kar98 là sự phối hợp tuyệt vời của nhiều cải tiến xuất hiện cuối thế ký 19 như thuốc súng không khói(đỡ lao phổi), nạp đạn bằng băng đạn. Kar98 là khẩu súng trường tuyệt vời và là nền tăng của nhiều súng săn hiện đại ngày nay. Mẫu k98 nguyên thủy được sử dụng xuyên suốt WW1 với hiệu quả rất cao. Khi Đức bắt đầu hùng mạnh, k98 lại tiếp tục được năng cấp làm nó nhẹ hơn, dễ ngắm và bắn. Tuy bị qua mặt bởi những vũ khí tự động, nhưng kar98 vẫn có chỗ đứng của nó nhưng một khẩu súng trường huyền thoại của thời hiện đại.
( Thông cảm nha cái này hok cóa hình ! :hix: )
***Hạng 5 : FN FAL (Fusil Automatique Leger) (khẩu này khá lạ, mình cũng không rõ lắm)
Bắn tự động hay bán tự động
Nguồn gốc : Bỉ
Cỡ đạn : 7,62 x 51 mm
Băng đạn 20 viên
Tốc độ đạn 729 m/s
Tốc độ bắn 650 - 700 viên/p
Được khơi nguồn cảm hứng từ khẩu STG 44 (hạng 9) nổi tiếng, nhà sản xuất BỈ Fabrique Nationale (FN) đã thiết kế khẩu FAL sử dụng loại đạn cỡ trung như khẩu súng của Đức, nhưng khi NATO yêu cầu sử dụng loại đạn 7,62 li dài hơn (STG 44 đạn dài 31mm, còn đạn NATO yêu cầu dài 51mm), nên FN đã chỉnh sửa lại bản thiết kế và tạo ra một khẩu súng với sức mạnh đáng nể. FAL nhanh ng trở thành khẩu súng của thời kỳ chiến tranh lạnh, được sử dụng trong quân đội hơn 50 nước, mặc dù nó khá khó sử dụng khi ở chế độ tự động. Khẩu súng trường này đã phục vụ tốt trong quân đội Úc khi ở chiến trường Việt Nam, cho quân đội Israel trong cuộc chiến 6 ngày và được sử dụng bởi cả 2 bên tham chiến trong cuộc chiến đảo Falkland.
Quân lính trung đoàn B của Sư đoàn hoàng gia Úc đi qua 1 con sông ở tỉnh Phước Mỹ, đông nam Sài Gòn ngày 22 - 06 - 1970
[/size]
[size=3]
***Hạng 4 : M1 Garand ( 1 thành viên nữa thuộc về WW2 )
Súng bán tự động
Nguồn gốc : Mỹ
Cỡ đạn : 7,62 x 63 mm
Băng đạn 8 viên
Tốc độ đạn 766m/s
Tốc độ bắn 30 viên/p
Được cấp cho quân đội Mỹ vào năm 1936, M1 Garand cho thấy nó là một khẩu súng trường mạnh mẽ,"khó xơi" khi nó được sử dụng trong chiến đấu 5 năm tiếp theo. Vào cuối WW2, Tướng Geogre S. Patton (có thể nói đây là tướng giỏi nhất của Mỹ trong suốt WW2 cũng như trong suốt quãng đời của ông) đã ca ngợi M1 Garand như 1 vũ khí vĩ đại nhất từng được phát minh. Điều có thể hơi quá cường điệu, nhưng M1 là khẩu súng trường bán tự động thành công nhất bởi sức mạnh, độ bền và độ chính xác của nó đã từng một thời thống trị chiến trường. Hơn 6,25 triệu M1 Garand đã được sản xuất cho đến ngày nó được "giải ngũ" vào đầu thập kỷ 60. (Khẩu này khá quái, không có lên đạn giữa chừng, bắn hết 8 viên đạn thì cái hộp đạn văng ra, rùi gắn các khá vô)
2 Lính Mỹ sư đoàn 32 cẩn thận bắn vào 1 đoạn hào của quân đội Nhật trong cuộc tấn công vào Buna, chiến dịch Papua-New Guinea, tháng 12 - 1942
***Hạng 3 : Lee-Enfield SMLE (khẩu này có tiếng đạn nổ nghe đã tai)
Súng trường không tự động, lên đạn bằng tay
Nguồn gốc : Anh
Cỡ đạn : 7,7 x 56 mm
Băng đạn 10 viên
Tốc độ đạn 658 m/s
Tốc độ bắn 15 - 20 viên/p
Đây là khẩu súng trường tiêu chuẩn của quân đội Anh, sử dụng từ WW1 đến cuộc chiến khủng hoảng kênh đào Suez 1956 (thằng Ai Cập mất nết đòi độc chiếm kênh đào Suez và đánh thuế nặng tàu bè qua đây, mất nước xung quanh bất đồng –> uýnh lộn tá lả), khẩu Lee-Enfield đã gầy dựng tên tuổi của mình bằng độ bền, độ chính xác và tốc độ bắn của nó là 1 hiện tượng thời kỳ này bởi băng đạn 10 viên của nó là nhiều nhất trong tất cả các súng trường nửa đầu thế kỷ (M1 Garand 8 viên, Mosin-nagant và mauser k98k chỉ có 5 viên, 1903 springfield cũng chỉ có 5 viên). Do khoảng lên đạn ngắn, có che chắn nên giảm thiểu tối đa bụi vào trong súng. Lee-Enfield trong tay 1 bộ binh được huấn luyện tốt sẽ tạo ra cái gọi là "Phút Điên Cuồng" với khoảng 30 viên đạn trúng mục tiêu cách 200m chỉ trong vòng 1 phút, điều mà cả súng trường bán tự động hiện đại còn phải ghen tị. (Nói thêm là, người Anh khá "lưu manh" khi họ trang bi Lee-Enfield 2 băng đạn 5 viên, nên khi lắp đạn có thể lắp 1 băng 5 viên, 2 băng 5 viên, hay 1 băng kép 10 viên)
Bộ binh Anh ở ngoại ô Caen, Pháp, tháng 6 - 1944
***Hạng 2 : M16 (quá quen thuộc với bà con)
Súng trường bán tự động và tự động
Cỡ đạn 5,56 x 45 mm
Băng đạn 20-30 viên
Tốc độ đạn 886m/s
Tốc độ bắn 700-950 viên/phút
Mặc dù phải tốn 1 ít thời gian để sửa xong lỗi kẹt đạn trong quá trình thử nghiệm đầu những năm 80, M16 đã tỏ ra là 1 khẩu súng trường tuyệt vời với độ chính xác cực cao, dễ sử dụng, độ bền và hiệu quả chiến đấu cao. Khẩu súng trường đã đáp ứng được khát vọng của quân đội Mỹ về 1 khẩu súng trường nhẹ, hiện đại có thể thay thế M1 bán tự động nhưng phải nhẹ hơn M14. Những cải tiến chính bao gồm hợp kim kim loại nhẹ và một số bộ phận bằng nhựa cứng, hệ thống tiếp đạn bằng khí đơn giản cộng với việc sử dụng cỡ đạn nhỏ 5,56 li cho phép quân lính mang gấp đôi số lượng đạn so với đạn 7,62 li nhưng vẫn cùng khối lượng.
Lính Mỹ thuộc sư đoàn bộ binh 25 đang bắn từ sau lưng xe tải trong cuộc tập huấn hành quân có bắn đạn thật ở doanh trại Schofield, Hawaii vào tháng 12 - 2003
[/size]
[size=3]
1 số thông tin lượm lặt về M16:
Dài : 100,66 cm
Nặng : 3,99 kg
Tầm bắn tối đa : 3600 m
Tầm bắn hiệu quả : 800 m
Tầm bắn điểm chính xác : 550 m
Bắn tự động khoảng 800 viên/p
Bắn bán tự động khoảng 45 viên/p
Bắn chính xác khoảng 12-15 viên/p
Bắn burst (3 viên 1 lượt) khoảng 90 viên/p
Giá 1 khẩu khi cấp cho quân đội : 586$
3,690,000 khẩu đã được SX
M4A1 là 1 phiên bản khác của M16 được làm ngắn lại, nhẹ hơn để phục vụ cận chiến cự ly 200m trong thành phố, rất quen thuộc với bà con CS.
Còn đây là M16 với các phụ tùng
[/size]
[size=3]***Hạng 1 : AK - 47 (không có gì để bàn cãi)
Súng trường tự động và bán tự động
Nguồn gốc : Liên Bang Nga
Cỡ đạn : 7,62 x 39 mm
Băng đạn 30 viên
Tốc độ đạn 710m/s
Tốc độ bắn tối đa 600 viên/p
Hơn 75 triệu khẩu súng AK 47 đã được lắp ráp trên toàn thế giới, đây là thứ vũ khí huyền thoại gây ra nhiều thương vong nhất trong tất cả các loại vũ khí cá nhân tứng được sản xuất. Thiết kế từ nền tảng STG 44 của Đức, sử dụng băng đạn cỡ trung, bộ phận được tiện bằng máy. AK 47 không chỉ dễ sản xuất mà còn rẻ (xấp xỉ 250 USD nếu cấp cho quân đội), rất dễ bảo trì và hầu như chống lại mọi điều kiện thời tiết, địa hình dễ dàng làm cho những khẩu súng khác pó tay như nước, cát, tuyết, đất lầy …Tuy độ chính xác chỉ ở mức trung bình nhưng Kalashnikov đã bù lại bằng sức mạnh xuyên thủng một bức tường bằng chì !!!
Cha đẻ của khẩu súng trường nổi tiếng nhất thế giới Mikhail Kalashnikov đang ngắm = phiên bản hiện tại của khẩu súng này tại trường bắn ngoại ô Izhevsk tháng 12 năm 2003
Lượm lặt về AK 47 :
Nguyên tắc nạp đạn tự động: trích khí phản lực
Khóa nòng: chốt xoay
Trọng lượng không đạn: 4,3 kg (AK-47), 3,14 kg (AKM)
Trọng lượng khi mang đạn: 5,117 kg (AK-47), 3,957 kg (AKM)
Chiều dài cả báng: 869 mm
Chiều dài nòng súng: 414 mm
Khương tuyến: 4 rãnh, bước khương tuyến: 235 mm
Thước ngắm nằm ở phía trước, có thể điều chỉnh được; tiếp tuyến với bộ phận nằm sau, khía rãnh ngắm hình chữ V
Tầm bắn hiệu quả (effective range): 300 m
AKM là phiên bản cải tiến của AK 47 với việc thu gọn 47 lại nhằm giảm trọng lượng đáng kể
Vào năm 1974, AK - 74 ra đời với 1 đổi mới quan trọng là sử dụng đạn 5,45 mm trọng tâm lệch tâm hình học làm tăng thêm sức sát thương bằng việc khoét rộng vết thương của đối phương và tốc độ đạn lên đến 900m/s, thay cho cỡ đạn 7,62 li.
So sánh sơ sơ giữa M16 và AK47:
M16 : nhẹ, chính xác cao, dễ sử dụng, tốc độ bắn cao
Ak 47 : uy lực mạnh, dễ SX và rẻ, độ bền cực cao, dễ bảo quản
TRong cự ly chiến đấu từ 450m trở lên thì M16 chiếm phần lớn ưu thế bởi độ chính xác cao, tuy nhiên trong chiến đấu thành phố với cự ly 100-200m thì kẻ cầm AK 47 lại có ưu thế hơn với với sức mạnh viên đạn khi có thể c thủng cả tường bê tông dày 200 mm, với áo giáp kelvar loại nhẹ thì 1 viên AK 47 dư sức xuyên từ trước ra sau và ghim thêm vào 1 em nữa nếu có.
M16 tỏ ra kém hiệu quả ở chiến trường VN bởi chất lượng đạn kém, dể kẹt đạn, ngày nay với chất lượng đạn dược nâng lên, đồng thời binh lính cũng lau chùi súng mỗi ngày 1 lần nên M16 trở nên đáng tin cậy
AK 47 trong những phiên bản sau này đã có những cải tiến đáng kể tầm bắn hiệu quả của AK 100-105 đều đạt mức 1000m.
Ở phiên bản AK -74, đạn 5,45 x 39mm dù chính xác nhưng các khách hàng lại không tin tưởng sức mạnh của AK-74, ở các phiên bản AK -101, 102 dùng đạn 5,56x45(giống M16), đạn chỉ nặng 4g nhưng vẫn nặng hơn 3,42g, dài hơn 6 mm và tăng 20% sức công phá, đồng thời AK 101 với 1 số điều chỉnh đã làm tăng độ chính xác thêm 22-23% so với AK 74 (mà AK 74 chính xác hơn AK 47)
Ở AK 103 và 104 thì sử dụng đạn 7,62 x 39mm làm giảm tốc độ đạn còn 715m/s so với 910m/s của AK 101 nhưng bù lại viên đạn nặng 7,9g cung cấp thêm 43% lực xuyên phá.
AK 105:
[/size]
[size=3]AK 47:
[/size]
[size=3]
AK 74m:
[/size]
[size=3]
[/size] [size=3]Thêm 1 số khẩu thường dùng trong đội S.W.A.T của Mỹ nè ![/size]
[size=3]
[/size]
[size=3]
[/size]
[/size] [size=3]Thêm 1 số khẩu thường dùng trong đội S.W.A.T của Mỹ nè ![/size]
[size=3]
[/size]
[size=3]
[/size]