Đã 40 năm kể từ khi chiếc điện thoại di động đầu tiên ra đời (1973 – 2013).. Martin Cooper đã dùng chiếc Motorola DynaTAC để thực hiện cuộc điện thoại đầu tiên cho Joel…
[justify]Đã 40 năm kể từ khi chiếc điện thoại di động đầu tiên ra đời (1973 – 2013). Martin Cooper đã dùng chiếc Motorola DynaTAC để thực hiện cuộc điện thoại đầu tiên cho Joel Engel – đối thủ lớn nhất của ông, khi đó là trưởng phòng nghiên cứu của AT&T.[/justify]
[justify]Chiếc điện thoại có cái tên đầy đủ là Dynamic Adaptive Total Area Coverage, có giá gần 4.000 USD, cao 10 inch và nặng 790 gram, cho thời gian thoại khoảng 30 phút. Trong khi đó, theo nghiên cứu mới nhất của ITU, cả thế giới sẽ có khoảng 6,8 tỷ thuê bao điện thoại di động tính đến hết năm 2013 trên tổng số 7,1 tỷ người.[/justify]
[justify]Dưới đây là những dấu mốc lịch sử giúp cho điện thoại di động có được bước tiến như ngày hôm nay:[/justify]
[justify]1. Mạng di động ra đời (1979)[/justify]
[justify][/justify]
[justify]Mạng di động đầu tiên – 1G dựa trên công nghệ analog. Nhà mạng của nhật là NTT đã cho ra mắt mạng di động đầu tiên tại Tokyo năm 1979 và đến năm 1984, nó đã phủ sóng toàn bộ đất nước mặt trời mọc. Cho đến tận năm 1992, mạng 2G mới bắt đầu xuất hiện tại Phần Lan. 2G ra đời cũng tạo điều kiện cho những dịch vụ như SMS phát triển. 3G được giới thiệu vào năm 2001 và hiện tại, chúng ta đang đứng ở thời kỳ chuyển giao sang mạng 4G.[/justify]
[justify]2. Tin nhắn SMS (1993)[/justify]
[justify][/justify]
[justify]SMS ra đời là thành quả làm việc liên tục của rất nhiều kỹ sư. Matti Makkonen đề xuất ý tưởng nhưng Friedhelm Hillebrand mới là người tạo ra định dạng tin nhắn 160 ký tự như ngày nay. Tin nhắn SMS đầu tiên có nội dung “Giáng sinh an lành”, được gửi từ một chiếc PC đến một điện thoại chạy mạng Vodafone của Anh vào năm 1992. Một năm sau đó, Nokia giới thiệu mẫu điện thoại đầu tiên có khả năng gửi và nhận tin nhắn SMS.[/justify]
[justify]Khi mới ra mắt, người dùng chỉ có thể gửi SMS đến những người dùng chung mạng. Tin nhắn SMS cũng chỉ thực sự phát triển từ năm 1995.[/justify]
[justify]3. Điện thoại màn hình cảm ứng (1993)[/justify]
[justify][/justify]
[justify]IBM Simon được xem là điện thoại đầu tiên có màn hình cảm ứng. Nó kết hợp giữa điện thoại di động và PDA. Công nghệ cảm ứng trên điện thoại thời đó còn khá tệ, đó là lý do vì sao tất cả các thiết bị cảm ứng đều dùng một chiếc bút stylus. Sau vài năm, công nghệ màn hình cảm ứng mới thu hút được các hãng sản xuất như Sony (Ericsson), HTC, LG, nhưng chỉ đến khi iPhone của Apple ra mắt, công nghệ màn hình cảm ứng mới đạt đến một chuẩn mới và phổ biến như ngày nay.[/justify]
[justify]4. Điện thoại kết nối Internet (1996)[/justify]
[justify][/justify]
[justify]Nokia 9000 Communicator là chiếc điện thoại đầu tiên có khả năng kết nối Internet. Tại thời điểm đó, giá bán của nó rất đắt và nhà mạng cũng chưa sẵn sàng cho việc cung cấp dịch vụ Internet. Cho đến thời điểm hiện tại, 29% lượng truy cập web toàn cầu đến từ các thiết bị di động (theo số liệu của Walker Sands quý II/2013)[/justify]
[justify]5. Điện thoại tích hợp email (1996)[/justify]
[justify][/justify]
[justify]Cùng năm Nokia 9000 ra mắt, RIM tung ra thị trường chiếc 900 Inter@ctive Pager với tính năng truy cập email. Email cũng là nhân tố chính làm nên thành công của thương hiệu BlackBerry, đặc biệt là khi nó kết hợp với loại bàn phím QWERTY đặc trưng của dòng điện thoại “dâu đen”. Dịch vụ email của BlackBerry chính thức ra mắt năm 1999, cho phép thiết bị di động đồng bộ hóa hàng loạt các hệ thống email.[/justify]
[justify]6. Tích hợp GPS (1999)[/justify]
[justify][/justify]
[justify]Benefon Esc! là chiếc điện thoại thương mại đầu tiên có tính năng GPS. Model này được thiết kế để làm việc ngoài trời, cho phép tải bản đồ, chỉ hướng hoặc gửi hình ảnh về vị trí thông qua tin nhắn SMS. Tuy nhiên, GPS tốn rất nhiều thời gian để nhận diện ra một vị trí cố định, đặc biệt là khi người dùng ở trong nhà. Do đó, công nghệ Assisted GPS (A-GPS) đã được phát triển. Công nghệ này kết hợp GPS với tín hiệu di động để tìm vị trí người dùng.[/justify]
[justify]7. Điện thoại chơi nhạc MP3 (2000)[/justify]
[justify]Samsung SPH-M1000 hay còn gọi là UpRoar chính là chiếc điện thoại đầu tiên có khả năng chơi nhạc MP3. Cũng ở phân khúc này, dòng điện thoại Walkman của Sony đã từng là bá chủ trên thị trường cho đến khi iPod và iPhone xuất hiện.[/justify]
[justify]Smartphone là đối tượng chính giết chết thị trường PMP (Portable Media Player). Không chỉ làm tốt vai trò là một máy nghe nhạc, smartphone còn được tích hợp các ứng dụng và dịch vụ nghe nhạc trực tuyến.[/justify]
[justify]8. Điện thoại tích hợp camera (2000)[/justify]
[justify]Chiếc điện thoại đầu tiên tích hợp camera là Sharp J-SH04, sở hữu camera 0,11 megapixel. Sản phẩm này chỉ được bán ở Nhật Bản. Chỉ trong ít năm, công nghệ camera trên điện thoại đã phát triển chóng mặt, đến mức nó hoàn toàn có thể thay thế các dòng máy ảnh compact hiện nay, như trường hợp của Nokia Lumia 1020hay Sony Xperia Z1. Trong năm 2012, 83% các mẫu điện thoại đang chạy đều có camera.[/justify]
[justify]9. Nhận diện giọng nói (2000)[/justify]
[justify][/justify]
[justify]Tính năng quay số bằng giọng nói đã xuất hiện từ cách đây khá lâu nhưng nó không được sử dụng rộng rãi. Nhờ những cải tiến vượt bậc về phần mềm cũng như công nghệ nhận diện giọng nói, khả năng quản lý chiếc điện thoại của bạn thông qua khẩu lệnh đã được cải tiến rõ rệt. Các ứng dụng nhận diện giọng nói bắt đầu được đưa lên Google Play từ năm 2009. Apple giới thiệu Siri vào năm 2011, nhưng Google mới là người dẫn đầu trong công nghệ này với tính năng Google Now. Hiện tại, Moto X đang được xem là thiết bị thông minh nhất trong việc nhận diện giọng nói.[/justify]